Banner Ngày 9/5/2025
Thông báo về việc điều chỉnh thời gian chấm thi, công bố và trao giải thưởng Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật tỉnh Sóc Trăng lần thứ XIV năm 2024 - 2025 ( 07/05/2025 )

Một số văn bản, chỉ đạo đáng chú ý trong tuần

Van ban hang tuan

Cơ quan BHXH phối hợp khởi kiện công ty chậm đóng bảo hiểm cho lao động

Đây là nội dung đáng chú ý tại Quy chế phối hợp 2339/QCPH-TLĐ-BHXH ngày 31/7/2023 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, giai đoạn 2023-2028

Cụ thể, Điều 9 quy định về việc phối hợp giữa Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong thực hiện khởi kiện các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội như sau - Tổng Liên đoàn có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn các cấp công đoàn thực hiện quyền khởi kiện ra tòa án đối với các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động.

- BHXH Việt Nam chỉ đạo cơ quan BHXH các cấp cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ và phối hợp với Công đoàn cùng cấp trong việc khởi kiện ra tòa án đối với các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH khi tổ chức công đoàn có yêu cầu.

Các thông tin chuẩn bị cho việc khởi kiện và thông tin bổ sung trong quá trình khởi kiện bao gồm:

(1) Thông tin do ngành BHXH cung cấp:

- Danh sách của các đơn vị chậm đóng BHXH cần phải khởi kiện (bao gồm: số tiền phải đóng, số tiền chậm đóng, thời gian chậm đóng, tiền lãi chậm đóng BHXH).

- Hồ sơ xác định chậm đóng theo quy định của BHXH Việt Nam về quản lý thu BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT); quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT, gồm bản chính các giấy tờ sau:

  • Thông báo kết quả đóng BHXH, BHTN, BHYT;
  • Biên bản kiểm tra (nếu có).

- Bản cập nhật đến tháng trước thời điểm nộp đơn khởi kiện ra tòa án về tình hình chậm đóng và tình trạng áp dụng các biện pháp xử lý khác đối với các đơn vị sử dụng lao động mà tổ chức công đoàn đã gửi danh sách thông báo cho cơ quan BHXH trước khi khởi kiện.

- Danh sách của đơn vị sử dụng lao động mà cơ quan BHXH đã áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).

- Thông tin khác của đơn vị sử dụng lao động và người lao động do cơ quan BHXH quản lý để phục vụ việc khởi kiện hoặc theo yêu cầu của Tòa án (nếu có). Trường hợp văn bản quy định về hồ sơ xác định chậm đóng được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.

(2) Thông tin do tổ chức Công đoàn cung cấp:

Danh sách đơn vị sử dụng lao động chuẩn bị khởi kiện để cơ quan BHXH kiểm tra, đối chiếu, cập nhật tình hình chậm đóng và việc áp dụng các biện pháp xử lý khác đối với đơn vị sử dụng lao động.

Về thông tin về kết quả khởi kiện: Công đoàn các cấp thông báo về tình hình và kết quả khởi kiện các đơn vị sử dụng lao động chậm đóng BHXH tại địa phương cho cơ quan BHXH cùng cấp.

 

Hỗ trợ đến 3 triệu đồng cho người lao động bị mất việc làm từ tháng 4/2023

Ngày 25/8/2023, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành Quyết định 7785/QĐ-TLĐ về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.

Theo đó, đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng trong thời gian từ ngày 01/4/2023 đến hết ngày 31/12/2023 tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ tại Quyết định 6696/QĐ-TLĐ như sau:

- Người lao động bị giảm thời gian làm việc hàng ngày, giảm số ngày làm việc trong tuần hoặc tháng (trừ trường hợp giảm thời gian làm thêm giờ) có thu nhập tháng bất kỳ thấp hơn lương tối thiểu vùng được hỗ trợ như sau:

  • Hỗ trợ 01 triệu đồng với lao động là đoàn viên hoặc không là đoàn viên nhưng là nữ đủ 35 tuổi trở lên, nữ đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi... chưa đủ 06 tuổi.
  • Hỗ trợ 700.000 đồng cho người không phải đoàn viên.

-  Người lao động bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và nghỉ việc không hưởng lương:

  • Hỗ trợ 02 triệu đồng với người là đoàn viên hoặc không là đoàn viên nhưng là nữ đủ 35 tuổi trở lên, nữ đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi... chưa đủ 06 tuổi.
  • Hỗ trợ 1,4 triệu đồng cho người không phải đoàn viên.

- Đối với người bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

  • Hỗ trợ 03 triệu đồng với người là đoàn viên hoặc không là đoàn viên nhưng là nữ đủ 35 tuổi trở lên, nữ đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi... chưa đủ 06 tuổi.
  • Hỗ trợ 2,1 triệu đồng với người không phải đoàn viên.

  

Hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tài chính

Ngày 15/8/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 54/2023/TT-BTC hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tài chính trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực tài chính.

Thông tư này ban hành Danh mục 101 vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tài chính:

- 30 vị trí việc làm ở cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện: Chuyên viên về quản lý tài sản công; Chuyên viên về quản lý giá; Chuyên viên về quản lý tài chính doanh nghiệp; Chuyên viên về bảo hiểm…

- 71 vị trí việc làm ở cấp tổng cục, cấp cục, cấp chi cục: Chuyên viên về quản lý thuế; Nhân viên về giám sát quản lý hải quan; Kiểm tra viên về điều tra chống buôn lậu; Kiểm tra viên về quản lý rủi ro hải quan…

Trong đó, nội dung mô tả công việc của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tài chính bao gồm:

- Tên vị trí việc làm;

- Mục tiêu vị trí việc làm;

- Các công việc và tiêu chí đánh giá;

- Các mối quan hệ công việc;

- Phạm vi quyền hạn;

- Yêu cầu về trình độ năng lực.

Bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm của đơn vị xây dựng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm tại Phụ lục III Thông tư này.

Trường hợp công chức đang ở ngạch cao hơn so với ngạch công chức tương ứng của vị trí việc làm được phân công đảm nhiệm thì được bảo lưu ngạch hiện giữ cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định.

 

Sách giáo khoa được nhà nước định giá từ ngày 01/7/2024

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý của Luật Giá số 16/2023/QH15 được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2023.

Sách giáo khoa là một trong 42 loại hàng hóa do Nhà nước định giá quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Luật Giá 2023. Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan có thẩm quyền định giá tối đa đối với sách giáo khoa các cấp.

Cá nhân, tổ chức không được định giá, mua, bán sách giáo khoa cao hơn mức giá do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

Nguyên tắc và căn cứ định giá sách giáo khoa áp dụng theo quy định tại Điều 22 Luật Giá 2023 như sau:

- Nguyên tắc định giá:

  • Bảo đảm bù đắp các chi phí sản xuất, kinh doanh hợp lý, hợp lệ; lợi nhuận (nếu có) hoặc tích lũy (nếu có) phù hợp với mặt bằng thị trường; phù hợp với cung cầu hàng hóa, dịch vụ, điều kiện thị trường tại thời điểm định giá và chủ trương, chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ;
  • Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, cá nhân kinh, tổ chức doanh hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng;
  • Điều chỉnh giá khi yếu tố hình thành giá thay đổi. 

- Căn cứ định giá:

  • Yếu tố hình thành giá tại thời điểm định giá hoặc thời gian xác định yếu tố hình thành giá trong phương án giá phù hợp với đặc điểm, tính chất của hàng hóa, dịch vụ;
  • Quan hệ cung cầu của thị trường và sức mua của đồng tiền; khả năng thanh toán của người tiêu dùng;
  • Giá thị trường trong nước, thế giới và khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ.

 

Ngưng thi hành 3 trường hợp cấm cho vay từ ngày 01/9/2023

Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 10/2023/TT-NHNN ngày 23/8/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cụ thể, Ngân hàng Nhà nước ngưng hiệu lực thi hành khoản 8, 9, 10 Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) về các nhu cầu vốn mà tổ chức tín dụng không được cho vay từ ngày 01/9/2023 cho đến ngày có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật mới quy định về các vấn đề này.

Theo đó, các nhu cầu vốn sau sẽ tiếp tục được cho vay vốn:

- Để thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống Upcom.

- Để thanh toán tiền góp vốn thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.

- Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đó đáp ứng đủ các điều kiện:

  • Khách hàng đã ứng vốn để thanh toán chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh mà các chi phí này phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay;
  • Các chi phí đã thanh toán bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh đó.

Từ 01/9/2023, các tổ chức tín dụng không được cho vay đối với 07 nhu cầu vốn sau đây:

- Để đầu tư kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.

- Để thanh toán chi phí, nhu cầu tài chính của hoạt động kinh doanh thuộc các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.

- Để mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ thuộc các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.

- Để mua vàng miếng.

- Để trả nợ cho khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi phát sinh khi thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn và đáp ứng đủ 02 điều kiện:

  • Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
  • Là khoản vay chưa cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

- Để gửi tiền.

 

Hướng dẫn thi hành một số điều về Luật Sở hữu trí tuệ

Ngày 23/8/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 65/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ.

Theo đó, Nghị định 65/2023 quy định chi tiết và biện pháp thi hành các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ về:

- Việc xác lập, nội dung, chủ thể, giới hạn quyền sở hữu công nghiệp, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, đại diện sở hữu công nghiệp và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sở hữu công nghiệp.

- Việc xác định các hành vi xâm phạm, tính chất và mức độ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, xác định thiệt hại, yêu cầu và giải quyết yêu cầu xử lý xâm phạm, quyền đối với giống cây trồng, quyền đối với giống cây trồng...

Về căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp:

- Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp văn bằng bảo hộ cho người nộp đơn đăng ký các đối tượng đó.

- Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid xác lập trên cơ sở chấp nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối với đăng ký quốc tế đó.

- Quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế theo Thỏa ước La Hay xác lập trên cơ sở chấp nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối với đăng ký quốc tế đó.

Ngọc Tú

Lưu ý:

Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Truy cập hôm nay : 29
Truy cập trong 7 ngày :128
Tổng lượt truy cập : 19,154