Banner Ngày 21/9/2023
Giấy mời tham dự Hội nghị Tổng kết Cuộc thi Sáng tạo Thanh thiếu niên – Nhi đồng tỉnh Sóc Trăng lần thứ XII, năm 2023 ( 18/08/2023 )

Một số văn bản, chỉ đạo đáng chú ý trong tuần

Van ban hang tuan

Thời gian tính hao mòn mát photocopy, camera giám sát là 5 năm

Đây là nội dung quy định tại Thông tư 23/2023/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.

Theo Thông tư 23, thời gian tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có một số thay đổi như sau:

- Thời gian tính hao mòn với máy photocopy là 05 năm (quy định cũ là 08 năm).

- Tỷ lệ hao mòn với máy photocopy là 20%/năm (trước đây là 12,5%/năm)

Ngoài ra, thời gian và tỷ lệ tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định khác như sau:

Danh mục tài sản

Thời gian tính hao mòn (năm)

Tỷ lệ hao mòn (% năm)

Nhà, công trình xây dựng

- Biệt thự, công trình xây dựng cấp đặc biệt

80

1,25

- Cấp I

80

1,25

- Cấp II

50

2

- Cấp III

25

4

- Cấp IV

15

6,67

Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh

- Xe 4 đến 5 chỗ

15

6,67

- Xe 6 đến 8 chỗ

15

6,67

Xe ô tô phục vụ công tác chung

   

- Xe 4 đến 5 chỗ

15

6,67

- Xe 6 đến 8 chỗ

15

6,67

- Xe 9 đến 12 chỗ

15

6,67

- Xe 13 đến 16 chỗ

15

6,67

Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến

- Máy vi tính để bàn

5

20

- Máy vi tính xách tay (hoặc thiết bị điện tử tương đương)

5

20

- Máy in

5

20

- Máy fax

5

20

- Tủ đựng tài liệu

5

20

- Máy scan

5

20

- Máy hủy tài liệu

5

20

- Máy photocopy

5

20

- Bộ bàn ghế ngồi làm việc trang bị cho các chức danh

8

12,5

- Bộ bàn ghế họp

8

12,5

- Bộ bàn ghế tiếp khách

8

12,5

- Máy điều hòa không khí

8

12,5

- Quạt

5

20

- Máy sưởi

5

20

- Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến khác

5

20

 

Thủ tướng chỉ đạo tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển

Ngày 25/5/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện 469/CĐ-TTg về tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững.

Thời gian qua, thị trường bất động sản còn nhiều khó khăn do dịch bệnh, tăng trưởng kinh tế giảm, khó khăn thị trường, pháp luật còn chồng chéo... Trước tình hình đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:

Bộ Xây dựng tập trung nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Nhà ở 2014 và Luật Kinh doanh bất động sản 2014 theo đúng Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội.

Đồng thời chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các địa phương tháo gỡ khó khăn trong việc lập, phê duyệt các quy hoạch.

Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023...

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục đôn đốc, chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí để giảm mặt bằng lãi suất huy động và cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư dự án bất động sản, người mua nhà tiếp cận nguồn vốn tín dụng. 

Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan triển khai Chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng, trong đó chủ lực là 04 ngân hàng thương mại Nhà nước.

Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 44/2014/NĐ-CP về pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh khung giá đất, bảng giá đất cụ thể.

Kiểm tra, đôn đốc các địa phương khẩn trương ban hành các quy định cụ thể theo thẩm quyền để triển khai thực hiện: quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất...trước ngày 15/6/2023.

 

Hướng dẫn lập hoá đơm giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022

Ngày 29/5/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 2121/TCT-CS về việc lập hóa đơn thực hiện Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

Tại Công văn, Tổng cục Thuế cho ý kiến về một số vướng mắc liên quan đến việc lập hóa đơn khi thực hiện Nghị định số 15/2022/NĐ-CP như sau:

Về thời điểm lập hóa đơn đặc thù

Đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố nghiên cứu nội dung và hướng dẫn đơn vị thực hiện theo Công văn số 2688/BTC-TC ngày 23/3/2022 và Công văn số 3522/TCT-CS ngày 22/9/2022.

Về lập hóa đơn trong một số trường hợp

- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Nghị định 15, sau ngày 31/12/2022 nếu phát hiện có sai sót phải lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế mà không ảnh hưởng tới tiền hàng và thuế GTGT phải nộp hoặc điều chỉnh giá tính thuế thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT 8%.

Trường hợp sai sót về số lượng hàng hóa dẫn đến sai sót về tiền hàng và thuế GTGT thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT theo quy định tại thời điểm lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế.

- Trường hợp hàng hóa đã mua trước 01/01/2023 với thuế suất 8%, sau ngày 31/12/2022 người mua trả lại hàng hóa do không đúng quy cách, chất lượng, thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập với thuế suất thuế GTGT 8%, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại.

- Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng và đối với các khoản chiết khấu thương mại của hàng hóa được giảm thuế GTGT với thuế suất 8% đã bán trong năm 2022 nhưng từ 01/01/2023 mới xuất hóa đơn thể hiện nội dung chiết khấu thương mại thì:

  • Nếu số tiền chiết khấu được lập vào lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo sau ngày 31/12/2022 thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh ở nội dung giá tính thuế, thuế suất thực hiện theo pháp luật hiện hành tại thời điểm lập hóa đơn.
  • Nếu số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu sau ngày 31/12/2022 thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh và áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% tại thời điểm bán hàng.

 

Quy trình hoàn thuế bằng phương thức điện tử

Ngày 31/5/2023, Tổng cục Thuế đã ra Quyết định 679/QĐ-TCT ban hành Quy trình hoàn thuế. Quy trình này thống nhất về nội dung, trình tự, thời hạn thực hiện đối với cơ quan quản lý thuế.

Theo đó, quy trình tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế bằng phương thức điện tử như sau:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế

Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế tự động kiểm tra hồ sơ do người nộp thuế kê khai trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử gửi đến trước khi tiếp nhận hồ sơ. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế đủ điều kiện tiếp nhận bao gồm:

  • Hồ sơ đề nghị hoàn phải thuộc một trong các loại hồ sơ hoàn thuế tương ứng với từng trường hợp hoàn thuế theo quy định.
  • Hồ sơ đề nghị hoàn phải lập đúng, đủ thành phần hồ sơ tương ứng với từng loại hồ sơ hoàn thuế theo quy định.
  • Hồ sơ được người nộp thuế ký điện tử đúng quy định.

Bước 2: Trả Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ

Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế tự động tạo Thông báo về việc tiếp nhận/không tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi NNT chậm nhất không quá 15 phút kể từ thời điểm nhận được hồ sơ của người nộp thuế. Cụ thể:

  • Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế chưa đủ điều kiện tiếp nhận: Tự động tạo Thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cho người nộp thuế.
  • Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế đủ điều kiện tiếp nhận: Tự động tạo Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

Bước 3: Phân công và chuyển hồ sơ đã tiếp nhận cho bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế

Phân hệ QHS tự động cập nhật bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế và chuyển hồ sơ đã nhận bằng phương thức điện tử vào Phân hệ hoàn thuế ngay sau khi ghi sổ nhận hồ sơ.

 

Chuyển đổi mã định danh cá nhân làm mã số thuế, nộp thuế trên VNeid

Đây là nội dung được nêu tại Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 30/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ phát triển thương mại điện tử, chống thất thu thuế, bảo đảm an ninh tiền tệ.

Tại Chỉ thị, Bộ Công an được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành trong việc hoàn thiện việc sửa đổi chính sách, pháp luật về phát triển thương mại điện tử, chống thất thu thuế, bảo đảm an ninh mạng, an ninh tiền tệ, trong đó nghiên cứu sử dụng định danh xác thực điện tử trong các giao dịch thương mại điện tử.

Bộ Công an phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch chi tiết về việc kết nối, chia sẻ dữ liệu đối với:

- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện chuyển đổi sử dụng mã định danh cá nhân làm mã số thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế.

- Tổ chức, cá nhân trong nước hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ viễn thông, quảng cáo trên không gian mạng, dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, ví điện tử, chuyển tiền...

Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành đẩy nhanh tiến độ kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của các Bộ, ngành, địa phương để thực hiện định danh và xác thực điện tử.

Đồng bộ dữ liệu dân cư với dữ liệu hộ tịch, thuế, ngân hàng, viễn thông… phục vụ định danh, xác thực cá nhân, tổ chức phòng ngừa các hành vi gian lận, trốn thuế trong hoạt động thương mại điện tử.

 

Tích hợp sử dụng tài khoản định danh điện tử để kê khai, đăng ký nộp thuế trên ứng dụng VNeID và các nền tảng khác do Cơ quan thuế hướng dẫn.

Nghiên cứu phát triển hoặc tích hợp ứng dụng cổng thanh toán, ví điện tử, các tiện ích khác trên ứng dụng VneID để tạo thuận lợi cho người dân khi tham gia các hoạt động thương mại điện tử.

Bộ Công an phối hợp với Bộ Công Thương ứng dụng thẻ Căn cước công dân gắn chíp, định danh và xác thực điện tử để xác thực chủ thể tham gia giao kết hợp đồng điện tử trên Trục phát triển hợp đồng điện tử Việt Nam.

Bộ Công an và Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp ứng dụng thẻ Căn cước công dân gắn chíp, định danh và xác thực điện tử để xác thực chủ thể đăng ký cấp chứng thư số thuê bao viễn thông, di động.

Hướng dẫn, thúc đẩy doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để nghiên cứu sử dụng định danh và xác thực điện tử trong các giao dịch thương mại điện tử.

Thúc đẩy các tiện ích thanh toán trực tuyến, chữ ký số trên ứng dụng VneID để tạo thuận lợi cho người dân khi tham gia hoạt động thương mại điện tử, hoàn thành chậm nhất trong năm 2023.

 

Bổ sung đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Ngày 03/6/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế. Tại Nghị định mới này đã có nhiều nội dung quan trọng được sửa đổi, bổ sung so với trước đây.

Trong đó, một trong những nội dung đáng lưu ý lại Nghị định 29/2023/NĐ-CP là bổ sung đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Cụ thể, so với các Nghị định trước đây, Nghị định 29/2023 bổ sung đối tượng sau phải thực hiện chính sách tinh giản biên chế:

“Điều 2. Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế:

1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

...

h) Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị  bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định pháp luật tại thời điểm xét tinh giảm biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.”

Như vậy, từ ngày 20/7/2023 - thời điểm chính thức có hiệu lực của Nghị định 29/2023/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật mà chưa đến mức bị bãi nhiệm/bị buộc thôi việc theo quy định tại thời điểm xét tinh giảm biên chế cũng thuộc đối tượng bị tinh giản biên chế.  

Ngoài ra, Nghị định 29/2023/NĐ-CP còn quy định 02 trường hợp chưa thực hiện tinh giản biên chế gồm:

- Người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp tự nguyện tinh giản biên chế;

- Người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.

Về nguyên tắc tinh giảm biên chế, Điều 3 Nghị định 29/2023/NĐ-CP nêu rõ: 

- Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.

- Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.

- Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp...

 

Hướng dẫn tự động giãn chu kỳ đăng kiểm ô tô

Ngày 02/6/2023, Bộ Giao thông Vân tải ban hành Thông tư 08/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Theo đó, các xe ô tô chở người 09 chỗ không kinh doanh vận tải (có thời gian sản xuất đến 7 năm và thời gian sản xuất từ 13 - 20 năm) đã được cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định trước ngày 22/3/2023 và vẫn còn hạn kiểm định tính đến ngày 3/6/2023 sẽ được tự động giãn chu kỳ kiểm định theo chu kỳ mới quy định tại Thông tư 02/2023/TT-BGTVT.

Cơ quan đăng kiểm sẽ tự động cấp Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận, Tem kiểm định đối với các phương tiện trên mà chủ xe không cần đưa xe đến trung tâm đăng kiểm để kiểm định lại, giúp giải quyết căn bản thực trạng ùn tắc trong kiểm định xe cơ giới hiện nay.

Việc cấp giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận, Tem kiểm định đối với các phương tiện thuộc diện giãn chu kỳ kiểm định được cập nhật dần theo thứ tự các xe đến hạn kiểm định trước.

Theo Thông tư 08, nếu xe cơ giới đã được cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định lần đầu thì không cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.

Trường hợp xe cơ giới chỉ có Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe, đơn vị đăng kiểm cấp Tem kiểm định lần đầu và cấp Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu quy định.

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định rõ với xe cơ giới có biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen, sê ri biển số sử dụng một trong các chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z, sẽ cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định loại dành cho xe cơ giới có kinh doanh vận tải.

Các trường hợp khác cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định theo khai báo của chủ xe.

Ngọc Tú

Lưu ý:

Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Truy cập hôm nay : 22
Truy cập trong 7 ngày :117
Tổng lượt truy cập : 9,482